Toyota Wigo là 1 chiếc xe cỡ nhỏ kiểu dáng hatchback rất được ưa chuộng tại Việt Nam nói chung và trên thế giới nói chung. Nổi tiếng với khả năng hoạt động bền bỉ, ít hỏng vặt tính thanh khoản cao hay giá bán vô cùng phù hợp với phần đông khách hàng Việt Nam thì chiếc xe này đã và trở thành 1 trong những mẫu xe thương mại vô cùng phổ biến trên đường phố Việt Nam.
Toyota Wigo (hay còn có tên khác là Toyota Agia) là 1 chiếc xe City Car mang hình dáng hatchback. Nó được ra mắt lần đầu vào năm 2012 tại triển lãm ô tô tại Indonesia, và đến khoảng tháng 9 năm 2013 nó bắt đầu được sản xuất hàng loạt và chính thức bán ra thị trường. Còn ở thị trường Việt Nam Wigo cũng được Toyota chính thức giới thiệu lần đầu vào giữa năm 2017, thời điểm mà phân khúc các dòng xe hạng A đang vô cùng sôi động.
Với sự góp mặt của mình Wigo đã khiến cho thị trường xe phân khúc hạng A sôi động hơn bao giờ hết, nó cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ như Chevrolet Spark, Hyundai I10, Kia Morning, Suzuki Celerio, Mitsubishi Mirage…
Với phiên bản mới 2019 lần này Toyota Wigo được đánh giá là bước chuyển mình khá tích cực khi đã thoát được mác “Thực dụng” của mình. Cụ thể hơn thì ngoại thất của xe ấn tượng hơn với dáng xe to, thiết kế trẻ trung, tươi mới, bên trong khoang nội thất của xe vẫn là 1 không gian vô cùng rộng rãi, đi cùng đó là những chi tiết được thiết kế vô cùng bền bỉ.
Khả năng vận hành bền bỉ và tiết kiệm nhiên liệu luôn là yếu tố mà xưa nay thương hiệu xe đến từ Nhật này hướng tới. Với khối động cơ 3NR-VE 1.2L, công nghệ VVT-i và 2 sự lựa chọn số sàn và số tự động giúp chiếc xe này có thể vận hành 1 cách vô cùng bền bỉ, êm ái.
Ngoài mức giá niêm yết ra thì nếu muốn mua 1 chiếc xe Toyota Wigo ở thị trường Việt Nam, khách hàng sẽ phải bỏ ra thêm 1 số tiền nữa để trả các loại phí, thuế, bảo hiểm khác nhau nữa để có được mức giá lăn bánh của xe. Cụ thể, các loại chi phí bạn sẽ phải trả khi muốn mua chiếc xe Toyota Wigo tại thị trường Việt Nam như sau:
Bảng giá lăn bánh của phiên bản Toyota Wigo 1.2G MT (Đơn vị: VNĐ) | |||
Mức phí tại Hà Nội | Mức phí tại Tp.HCM | Mức phí tại các tỉnh thành khác | |
Giá công bố | 345.000.000 | ||
Phí trước bạ | 41.400.000 | 34.500.000 | |
Phí sử dụng đường bộ | 1.560.000 | ||
Phí đăng ký biển số | 20.000.000 | 11.000.000 | 1.000.000 |
Phí đăng kiểm | 340.000 | ||
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự | 794.000 | ||
Tổng cộng | 409.094.000 | 393.194.000 | 383.194.000 |
Bảng giá lăn bánh của phiên bản Toyota Wigo 1.2G AT (Đơn vị: VNĐ) | |||
Mức phí ở Hà Nội | Mức phí ở Tp.HCM | Mức phí ở các tỉnh thành khác | |
Giá công bố | 405.000.000 | ||
Phí trước bạ | 48.600.000 | 40.500.000 | |
Phí sử dụng đường bộ | 1.560.000 | ||
Phí đăng ký biển số | 20.000.000 | 11.000.000 | 1.000.000 |
Phí đăng kiểm | 340.000 | ||
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự | 794.000 | ||
Tổng cộng | 476.294.000 | 459.194.000 | C.000 |
Ở thị trường ngoài nước, cụ thể là Indonesia thì chiếc xe Toyota Wigo này được phân phối tới 5 phiên bản thay vì 2 phiên bản như ở Việt Nam. Cụ thể hơn thì 5 phiên bản gồm:
Trong khi đó tại thị trường Việt Nam chiếc xe Wigo này được Toyota bán ra với 2 phiên bản gồm:
Theo đó, ta có thể thấy 2 phiên bản Wigo 1.2 MT và Wigo 1.2 AT tại thị trường Việt Nam được bán với giá đắt hơn khá nhiều so với 2 phiên bản đó ở Indonesia. Tuy có hơi khác biệt về 1 số trang bị, công nghệ nhưng chúng không quá đáng kể khi so sánh với mức giá chênh lệch như vậy.
Với sự cạnh tranh ngày càng căng thẳng trong phân khúc xe hạng A thì Toyota Wigo phiên bản 2019 sẽ phải cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ vô cùng đáng gờm như Hyundai i10, Honda Brio, Suzuki Celerio, Kia Morning…
Cụ thể, các đối thủ của Toyota Wigo được bán với mức giá như sau:
Với mỗi mức giá thì các dòng xe trên sẽ cho 1 phiên bản với các trang bị và công nghệ khác nhau, từ đó giúp đa dạng hóa sự lựa chọn của khách hàng hơn rất nhiều.
Với mức giá vô cùng phù hợp với tình hình tài chính của nhiều gia đình thì với thiết kế mới trẻ trung, ấn tượng hơn, nội thất rộng rãi, thoải mái, khả năng vận hành bền bỉ, êm ái tiết kiệm nhiên liệu thì chiếc xe này hoàn toàn phù hợp nếu bạn đang tìm 1 chiếc xe để chạy dịch vụ hay đơn giản hơn là dùng làm phương tiện di chuyển khi chưa đủ điều kiện kinh tế.